VĂN PHÒNG LUẬT SƯ UY TÍN TẠI TPHCM

liên hệ: 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1

email: tuvan@luatsuquangthai.vn

Điện thoại: 0912 12 68 12

Văn phòng luật sư TP. Hồ Chí Minh

QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO

Boi thuong chi phi dao tao

 

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp đó là việc phải có đội ngũ lao động lành nghề, làm chủ được công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao tính cạnh tranh đối với doanh nghiệp khác. Trước đòi hỏi đó, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư cho người lao động của họ học tập nâng cao tay nghè, tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi bỏ tiền ra đầu tư cho người lao động nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề, mong muốn cơ bản và hợp lý của các doanh nghiệp là người lao động đó phải gắn bó, phục vụ doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định để bù đắp các chi phí đầu tư cho người lao động. Đây là lý do các doanh nghiệp và người lao động thường ký hợp đồng đào tạo trong đó có điều khoản quy định các cam kết trên. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật lao động đang khiến các cam kết trên có nguy cơ bị vô hiệu hóa.

Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 có hiệu lực từ 1/5/2013, tại điểm k khoản 1 Điều 23 có nêu rõ “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề” là nội dung phải có trong Hợp đồng lao động. Điều này cũng có nghĩa các bên phải có thỏa thuận và sự ràng buộc về điều khoản này. Theo đó, tại Điều 62 Bộ luật lao động về Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề có quy định:

1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;

b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

c) Chi phí đào tạo;

d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Nhiều ý kiến cho rằng Bộ luật lao động 2012 đã có những quy định về Hợp đồng đào tạo; trong Hợp đồng này, cụ thể tại Điểm đ Điều 62 Bộ luật lao động  2012 có đề cập “Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo”, thì các bên có thể thoả thuận cách thức giải quyết trong trường hợp người lao động không thực hiện cam kết làm việc cho người lao động nếu các thoả thuận không vi phạm quy định cấm của pháp luật.

Tuy nhiên, nhiều trường hợp người lao động đã “né” được việc bồi hoàn các chi phí đạo tạo bằng việc viện dẫn các quy định sau.

Tại Điều 43 BLLĐ 2012 quy định người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này

Cụ thể khoản 3 điều 62 quy định: “Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

Như vậy, để không phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn chi phí đào tạo, người lao động chỉ cần thực hiện một việc hết sức đơn giản là xin chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Cụ thể, tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động có quy định:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Qua phân tích nếu trên có thể thấy rằng Bộ luật lao động 2012 cũng chỉ đặt ra vấn đề bồi thường chi phí đào tạo của người lao động khi họ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật. Tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng không thuộc các trường hợp quy định tại điều 37 Bộ luật lao động 2012. Còn trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định của Bộ luật lao động thì không phải bồi thường.

Sự bất cập trên có thể sẽ làm nản lòng những doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư muốn chuyển giao công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho người lao động Việt Nam. Vì vậy,trong các văn bản hướng dẫn BLLĐ sắp tới, thiết nghĩ sự bất cập trên cần được xem xét, điều chỉnh một cách thỏa đáng.

Tư vấn luật hình sự là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư giỏi về hình sự phụ trách tư vấn và tham gia tranh tụng, bào chữa, bảo vệ quyền lợi. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Quang Thái cam kết sẽ tư vấn và thực hiện việc bào chữa, bảo vệ tốt nhất quyền lợi ích hợp pháp cho quý khách.
Luật sư hình sự: 09039302460902640246





Bài viết liên quan
GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP KHI CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP KHÔNG THANH TOÁN CỔ PHẦN ĐĂNG KÝ MUA

GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP KHI CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP KHÔNG THANH TOÁN CỔ PHẦN ĐĂNG KÝ MUA

Cùng với nền kinh tế thị trường là ngày càng có nhiều Công ty được thành lập để kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thành lập và hoạt động, các công ty cũng gặp không ít những vấn đề, điển hình như việc cổ đông sáng lập không thanh toán cổ phần đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp trong thời gian quy định. Vậy xử lý như thế nào để ...

QUY ĐỊNH CHUYỂN NHƯỢNG VỐN CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

QUY ĐỊNH CHUYỂN NHƯỢNG VỐN CỔ PHẦN DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Trước đây việc chuyển nhượng vốn, cổ phần của công ty trong nước cho nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg và Thông tư 131/2010/TT-BTC. Tuy nhiên trên thực tế triển khai đã có nhiều bất cập và chưa thống nhất cách hiểu giữa các cơ quan nhà nước, cho nên có nhiều dự án chuyển nhượng dưới 49% vốn nhưng cơ quan nhà ...

MỘT SỐ BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ GÓP VỐN BẰNG đẤT

MỘT SỐ BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ GÓP VỐN BẰNG đẤT

Luật Đất đai quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất chứ không phải là bằng giá trị quyền sử dụng đất. Theo khoản 10 điều 3 của luật này, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những cách thức để chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Khoản 1 điều 99 của luật cũng nói rõ rằng người nhận góp vốn được ...

LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG MÀ KHÔNG BIẾT NƠI CƯ TRÚ CỦA BỊ ĐƠN

LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG MÀ KHÔNG BIẾT NƠI CƯ TRÚ CỦA BỊ ĐƠN

Để được ly hôn đơn phương thì việc Tòa án thụ lý đơn ly hôn là bước tiền đề đầu tiên. Theo qui định tại điều 35 Luật Tố tụng dân sự “ Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đon là cá nhân …..có thẩm quyền giải quyết ...

KỸ NĂNG TƯ VẤN HỒ SƠ HÌNH SỰ

KỸ NĂNG TƯ VẤN HỒ SƠ HÌNH SỰ

Có quan điểm cho rằng anh A đã phạm tội lừa đảo vì căn cứ khoản 1 điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định:“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm ...

QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM CÓ ĐƯỢC XEM LÀ PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM CÓ ĐƯỢC XEM LÀ PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Tương tự như các quan hệ dân sự khác theo chế định Luật dân sự Việt Nam, mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập bởi các Hợp đồng, cụ thể là Hợp đồng lao động và các phụ lục hợp đồng lao động (nếu có). Theo chế định Luật lao động Việt Nam thì sau khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động ...

Một số vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình

Một số vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao cho người dân quyền sử dụng nên Nhà nước cấp cho người dân giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thực tế đã có những vướng mắc, dẫn đến nhiều vụ tranh chấp khởi kiện ra Tòa án, ...

Xem tất cả »


Văn phòng luật sư TPHCM

Luật Sư Quang Thái

© 2015 - Bản quyền Văn phòng Luật sư Quang Thái

Maintenance by wemetrics
Đặt lịch