1. Luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất (Đất đai – Nhà ở)
Tranh chấp nhà đất là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ nhà đất. Như vậy cần hiểu nội hàm của tranh chấp nhà đất rất rộng nhưng đối tượng trang chấp là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Những mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh từ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở rất đa dạng và phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như đời sống của mỗi bên tranh chấp.
Các dạng tranh chấp đất đai thường gặp:
- Tranh chấp về nhà đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính;
- Tranh chấp thừa kế nhà đất;
- Tranh chấp chấp hợp đồng nhà đất;
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Trong dạng tranh chấp này có các loại sau:
- Đòi lại đất, tài sản của họ, của người thân trong các giai đoạn khác nhau trước đây qua các cuộc điều chỉnh đã chia, cấp cho người khác.
- Tranh chấp đòi lại đất, tài sản của nhà thờ, các dòng tu, chùa chiền, miếu mạo, nhà thờ họ.
- Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ.
Để giải quyết được các tranh chấp trên cần có sự tư vấn và giúp đỡ của luật sư, những người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực pháp luật nhà đất và giàu kinh nghiệm giải quyết tranh chấp nhà đất để giúp khách hàng tìm được giải pháp tối ưu nhất, thông minh nhất để giải quyết tranh chấp của mình. Luật sư giải quyết tranh chấp nhà đất là những luật sư có kiến thức chuyên sau trong lĩnh vực nhà đất và có kinh nghiệm thực tiễn trong việc giải quyết các tranh chấp nhà đất diễn ra trong xã hội.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai:
- Về việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng
Hiện nay, Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định: tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì thẩm quyền giải quyết được xác định theo hướng “Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết…”. Đối với các tranh chấp đất đai mà không có giấy tờ hợp lệ theo quy định tại điều 100 thì có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Như vậy, quy định của luật đất đai năm 2013 đã mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai so với các quy định của luật đất đi trước đây.
- Về việc hoà giải cơ sở đối với những tranh chấp về đất đai
Trong Công văn số 116 của Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) ngày 22/7/2004, thì “Theo tinh thần quy định tại Điều 135 và Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp đất đai nhất thiết phải qua hoà giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp… Do vậy, “Kể từ ngày 01/07/2004 trở đi, Toà án chỉ thụ lý, giải quyết tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí và khởi kiện đến Toà án”.
Hiện nay, theo quan điểm của những người làm công tác thực tiễn thì mọi tranh chấp đất đai đều phải qua thủ tục hoà giải tại UBND xã, phường trước khi khởi kiện ra Toà án. Theo quy định tại khoản 1 điều 202 Luật đất đai 2013 thì nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải, nếu hòa giải không được thì gửi đơn yêu cầu ủy ban nhân xã giải quyết. ThỜI gian giải quyết việc hòa giải tại cơ sở là 45 ngày kể từ gày nhận được đơn.
- Thẩm quyền Tòa án gải quyết tranh chấp:
Theo điểm c Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Về thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ đối với các tranh chấp thừa kế nhà đất hoặc quyền sử dụng đất thì Tòa áp dụng theo nơi cư trú của bị đơn.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn luật đất đai và thực hiện các dịch vụ luật nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.